Nguyen Mai Thu, sơn dầu, kích thước 130×60 cm, ký đề năm 1936
Mai trung Thứ, chì sáp trên giấy, kích thước 55×43,5 cm. Ký đề năm 1937 (lưu ý 1931-1937 MTT đang dạy tại Huế).
Nguyen Van Anh, lụa, kích thước 62×38 cm, ký đề năm 1937.
Tran Binh Loc, ký họa trên giấy, kích thước 21×31 cm
Louis Rollet, sơn dầu, kích thước 64,5×54 cm (bức này vẽ ở tahiti phần nhiều)
Gaspard de TOURSY, sơn dầu, đề tựa “sông Đen” (sông Đà người Pháp hay gọi là sông Đen)
Léon Benett, chì than trên giấy, ven sông Nam Bộ
Ch. D. FOUQUERAY (1869-1956). Ký đề “Ông Pierre Poivre tại Đà Nẵng, vùng đất Annam”, kích thước 26,5 x 34 cm
Adolf OBST (1869-1945) Học viện Mỹ thuật Hoàng gia Berlin. Chợ Lớn. Arroyo Trung Quốc, thượng nguồn của cây cầu Malabar. Sơn dầu trên toan, ký bên phải phía dưới và ghi ngày 1898. Kích thước: 96 x 160 cm, với khung 123 x 187 cm.
Jean-Louis PAGUENAUD (1876-1952). Họa sĩ của Hải quân. Ở Bordeaux, ông theo học họa sĩ William Bouguereau, và sau đó tại Académie Julian ở Paris. Năm 1922, ông được đặt tên là họa sĩ của Hải quân “Đô đốc Họa sĩ” (Paul Valery). Niềm đam mê của ông đối với Phương Đông được thể hiện trong tác phẩm của ông. Vịnh Hạ Long. Sơn dầu trên bảng gỗ, ký bên phải thấp hơn. Khoảng năm 1922. Kích thước: 63×105 cm.
Maurice MENARDEAU (1897-1977) Trường mỹ thuật Paris
Họa sĩ của Hải quân
Cảng Thượng Hải (1938).
Sơn dầu trên toan, ký bên phải phía dưới. Kích thước: 61 x 73cm.
Vào năm 1937 và 1938, Maurice Menardeau đã ở lại Đông Dương.
Maurice MENARDEAU (1897-1977)
Họa sĩ của Hải quân
Chợ nổi trên một nhánh của sông Mê Kông
Sơn Dầu trên isorel ký bên dưới phía trái. Kích thước: 38×46 cm.
Có lẽ vẽ trong lần thứ hai ở Đông Dương (1951/1952).
Jeanne-Clémentine THOINOT (1876-1949). Cảnh chợ. Sơn dầu trên toan, ký bên trái. Kích thước: 45,5×55,5 cm.
Vollet Henri Emile (1861-1945)
Tiệc đêm trên Hồ Hà Nội (Hồ Hoàn Kiếm).
Sơn dầu trên toan, ký bên phải. Kích thước: 73 x 86 cm
Vollet Henri-Emile (1861-1945). Cập bến. Sơn dầu trên vải bồi trên bảng gỗ, ký bên trái phía dưới. Kích thước: 38×54,5 cm.
Victor TARDIEU (1870-1937). Giải thưởng Đông Dương 1920.
Chân dung người phụ nữ với chiếc quạt.
Vẽ than, sanguine và phấn trên các tông. Ký tên, ghi năm 1922, Sài Gòn.
Kích thước: 65×48,5 cm.
TARDIEU TARDIEU (1870 -1937).
Sơn dầu trên bảng gỗ ký bên phải phía dưới. Kích thước: 21,5×26,3 cm.
TARDIEU TARDIEU (1870 -1937). Đống Rơm. Sơn dầu trên bảng gỗ, ký bên phải phía dưới và được ký ở mặt sau. Kích thước: 14×18 cm.
TARDIEU TARDIEU (1870 -1937). Hiệu ứng nước. Sơn dầu trên bảng gỗ, ký bên phải phía dưới và được ký ở mặt sau. Kích thước: 22×27 cm.
Jules Gustave Besson (1868-1942)
Nghệ thuật Ecole des Beaux ở Paris. Giải thưởng Đông Dương 1925
Giám đốc Mỹ thuật Gia-Dinh từ 1926 đến 1940
Chân dung của một Annamite trẻ. Phấn màu khô và than chì trên giấy. Đã ký, ghi “Giadinh” và ngày 1932 phía dưới bên trái. Kích thước: 42,5×36 cm.
Jules Gustave Besson (1868-1942)
Nghệ thuật Ecole des Beaux ở Paris. Giải thưởng Đông Dương 1925
Giám đốc Mỹ thuật Gia-Dinh từ 1926 đến 1940. Saïgonnaise thanh lịch
Phấn màu khô và than chì trên giấy màu nâu đất. Ký tên, ghi “Sài Gòn” và ngày 1931 phía dưới bên trái.
Kích thước: 50×38,5 cm.
Jules Gustave Besson (1868-1942)
Nghệ thuật Ecole des Beaux ở Paris. Giải thưởng Đông Dương 1925
Giám đốc Mỹ thuật Gia-Dinh từ 1926 đến 1940.
Chân dung người phụ nữ thanh lịch (khoảng năm 1931)
Phấn màu khô và than chì trên giấy màu nâu đất. Ký bên dưới phía trái.
Kích thước: 29x21cm.
Alix Aymé (1894-1989). Giáo sư tại Trường Mỹ thuật Đông Dương. Chân dung của đứa trẻ với chiếc khăn choàng màu hồng. Mực và phấn màu trên lụa, đóng khung, ký bên phải. Kích thước: 37,5×31,5 cm.
Alix Aymé (1894-1989)
Giáo sư tại Trường Mỹ thuật Đông Dương
Hai thiếu nữ An Nam.
Mực, màu nước, bột màu và vàng trên lụa. Ký thấp hơn bên trái. Kích thước: 35×52,5 cm.
Henri Mège (1904-1984). Buổi sáng tại một ngôi làng ở Annam, một ngày chợ. Sơn dầu trên bảng gỗ đóng khung, ký bên trái phía dưới. Có tiêu đề, vị trí và ngày 1950 ở mặt sau. Kích thước: 14,5×18,5 cm.
Henri Mège (1904-1984). Buổi sáng ở Huế (An Nam). Sơn dầu, ký bên phải và có tiêu đề trên khung. Kích thước: 38×55 cm.
Henri Mège (1904-1984). Hiệu ứng ban đêm tại sông Hương ở Huế (An Nam). Sơn dầu trên bảng gỗ đóng khung ký bên phải phía dưới. Tiêu đề trên lưng. Kích thước: 20,5×46 cm.
André MAIRE (1898-1984). Phong cảnh gần Nha Trang. Vẽ bằng chì đóng khung, ký và ngày 1951 phía dưới bên phải. Kích thước: 43 x54, 5 cm.
André Maire (1898-1984)
Những người đi đền chùa.
Chì sáp
Ký đề ngày 1951
Kích thước: 49×32 cm.
Joseph Inguimberty (1896-1971).
Giáo viên tại Trường Mỹ thuật Đông Dương.
Phong cảnh của vùng Haute-Provence.
Sơn dầu trên khung vải, ngày 1956 và tem phòng trưng bày Romanet – 5 avenue Matignon – ở mặt sau. Kích thước: 100×81 cm.
Nguyễn Khang (1911-1989)
Trường Mỹ thuật Đông Dương. Tốt nghiệp 1935.
Phong cảnh Bắc Kỳ.
Sơn mài trên bảng gỗ ký tên phía dưới bên phải của thập niên 40.
Kích thước: 38,5×60 cm.
NANG HIEN (1921-2014). Phụ nữ Hà Nội thanh lịch. Sơn mài được ký và đề ngày 1983 phía dưới bên trái. Kích thước: 60×40 cm. Đây là một ví dụ hiếm hoi về tác phẩm sơn mài được thực hiện bởi Lê Năng Hiền, một họa sĩ cũng được biết đến với sự tinh thông trong tranh lụa.
ĐÔ DINH HIEP (1914-1972)
Trường Mỹ thuật Đông Dương. Khoá 1937.
Sông Hồng, phong cảnh Bắc Kỳ (1951).
Sơn mài đỏ có chữ ký, vị trí và ngày “Hà Nội, 51” phía dưới bên phải. Kích thước: 101×50 cm mỗi bảng, tổng kích thước: 101×200 cm. Một số tai nạn nhỏ.
Trần Phúc Duyên (1923-1993)
Trường mỹ thuật Đông Dương
và Ecole des Beaux-Arts ở Paris (1955-1959).
Gánh quả đi chợ.
Sơn mài trên bảng gỗ ký và ngày 1951 thấp hơn bên phải. Kích thước: 50×65 cm.
Nguyễn Quang Bảo (1929-?). Sơn mài. Làng Bắc Bộ. Kích thước: 35×50 cm.
MAI VĂN HIEN (1923 – 2006)
Trường Mỹ thuật Đông Dương (từ 1943 đến 1945)
Chiếc thuyền trên sông Dáy , 1994
Sơn dầu trên vải, ký và đề ngày thấp hơn bên trái. Tác phẩm rất hiếm của Mai Văn Hiến, nổi tiếng đặc biệt với những bức tranh về lụa và màu nước chân thực vào thời Kháng chiến.
Kích thước: 60,5 x 50,5cm.
Bùi Xuân Phái (1920-1988)
Trường Mỹ thuật Đông Dương 1941-1945.
Ngõ Hà Nội
Sơn dầu trên vải, có chữ ký của nghệ sĩ ở phía dưới bên trái.
Kích thước: 20,5×26 cm.
Bùi Xuân Phái (1920-1988)
Trường Mỹ thuật Đông Dương 1941-1945.
Thuyền trên biển ở Đà Nẵng
Sơn dầu trên toan, ký tên và ghi ngày 83 ở phía dưới bên trái. Kích thước: 40,5×60 cm
Bùi Xuân Phái (1920-1988)
Trường Mỹ thuật Đông Dương 1941-1945.
Các nhạc sĩ.
Sơn dầu trên các tông, có chữ ký và ghi ngày 83 phía dưới bên phải.
Kích thước: 13×19 cm.
Nguyễn TU NGHIEM (1922-2016)
Giải thưởng nghệ thuật thành phố Hồ Chí Minh năm 1996
Thánh Gióng.
Gouache trên bảng gỗ, ký và ngày 80 bên phải thấp hơn.
Kích thước: 30×42 cm.
Nguyễn TU NGHIEM (1922-2016). Đám đông nhân vật. Mực trên giấy đóng khung có chữ ký và ngày 74 bên phải phía dưới. Kích thước: 22×29 cm.
Nguyễn TU NGHIEM (1922-2016). Chân dung cô gái trong bức tượng bán thân ba phần tư. Bút chì và giấy vẽ phấn màu đóng khung, ký tên và ngày 76 thấp hơn bên trái. Kích thước: 17,5×12,5 cm.
Lê VĂN BINH. Hai con nhỏ. Tranh lụa ký tên phía dưới bên trái. Tem của nghệ sĩ. Kích thước: 42×64 cm.
Lê VĂN BINH. Nhạc sĩ trẻ. Tranh lụa có chữ ký phía trên bên trái. Kích thước: 41,5×63 cm.
TRAN DAC (1922-XX). Trường Mỹ thuật Đông Dương. Cảnh đường phố. Tranh lụa, ký bên phải phía dưới. Tem của nghệ sĩ ở phía dưới bên trái. Kích thước: 23×32 cm.
Dinh MINH (1923-2004)
Trường Mỹ thuật Đông Dương (1942 đến 1945)
Vịnh Hạ Long.
Tranh lụa, ký và ngày 1954 dưới bên phải.
Kích thước: 32×43 cm.
Nguyễn Văn Rô (1921-1997).
Giáo sư mỹ thuật Gia Định
Phần sơn mài: 1955-1975
Sơn dầu trên khung vải, ký và ngày 65 dưới bên trái.
Kích thước: 69×34 cm.
Từ Duyên (1915-2012)
Trường Mỹ thuật Đông Dương.
Buổi hòa nhạc dưới ánh mặt trời lặn.
Vẽ tranh trên lụa và viền bằng lụa đỏ và trắng.
Ký tên với con dấu và chú thích phía dưới bên phải. Đóng khung. Kích thước : 39×69 cm.
TU DUYÊN (1915-2012). Trường Mỹ thuật Đông Dương. Các nhạc sĩ nhỏ. Hai cặp tranh lụa đóng khung, ký tên, ghi ngày tháng và đóng dấu của họa sĩ bên dưới. Kích thước: 15×15 cm.
Trần Văn Hà (1911-1974),
Trường Mỹ thuật Đông Dương. Tốt nghiệp năm 1935.
Nữ thần Guanyin.
Sơn mài đen và vàng trong bức phù điêu trên bảng gỗ. Ký bên phải. Khoảng năm 1965.
Kích thước: 122×64 cm.
Trần Văn Hà (1911-1974),
Trường Mỹ thuật Đông Dương. Tốt nghiệp năm 1935.
Chuối bên bờ sông Hồng
Sơn mài trên ván gỗ. Ký bên phải phía dưới. Trước năm 1954.
Kích thước: 87×122 cm.
Trần Hà (1911-1974),
Trường Mỹ thuật Đông Dương. tốt nghiệp 1935
Nhà sư nhỏ
Phấn màu trên các tông ký, đề Campuchia và ngày 1943 phía dưới bên phải.
Kích thước: 39×31,5 cm
lê bá đảng
Trần Văn Hà (1911-1974),
Trường Mỹ thuật Đông Dương. Tốt nghiệp năm 1935.
Cảnh quan Lào của Pakse
Phấn màu trên giấy đã ký, đề vị trí và ngày tháng 9 năm 1950 bên phải (bằng tiếng Pháp).
Kích thước: 40×60 cm. Bo bằng lụa. Nguồn: Lưu trữ gia đình Trần Văn Hà.
Trần Văn Hà (1911-1974),
Trường Mỹ thuật Đông Dương. Tốt nghiệp năm 1935.
Ba phác thảo cho sơn mài (1 / Angkor, 2 / Buffalos 3 / Nông dân từ ruộng lúa). Màu nước và bột màu trên giấy. Kích thước: 26×20 cm, 35×37 cm và 34×60 cm. Giữa thập niên 50. Nguồn gốc gia đình Trần Văn Hà.
Trần Văn Hà (1911-1974),
Trường Mỹ thuật Đông Dương. Tốt nghiệp năm 1935.
Một trang trại ở miền Trung Việt Nam
(Hoat dong canh tac o miền nam trung việt)
Dự án hoàn thiện màn hình bằng gỗ sơn mài với sáu cửa chớp. Màu nước và bột màu trên giấy dày cuộn.
Chữ ký và đóng dấu “Trần Văn Hà” ở phía dưới bên phải. Kích thước: 35×90 cm. nguồn: Lưu trữ gia đinh Trần Văn Hà.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.